ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI. BỔ SUNG) 
  (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-BNV ngày 25  tháng 10 năm 2021   của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, ngày thành lập, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for Women Entrepreneurs.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VAWE.
4. Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam thành lập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
5. Hiệp hội có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
"Nữ doanh nhân Việt Nam" trong Điều lệ này được hiểu là nữ công dân Việt Nam làm chủ, quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Điều 3. Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các nữ doanh nhân Việt Nam nhằm tập hợp, đoàn kết, phát huy tài năng, trí tuệ của hội viên, đội ngũ nữ doanh nhân Việt Nam trong phát triển kinh tế; là trung tâm kết nối các nữ doanh nhân, các tổ chức đại diện cho nữ doanh nhân để hỗ trợ nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, góp phần phát triển cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đáp ứng mục tiêu tiến bộ và bình đẳng giới.
Điu 4. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
 2. Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hiệp hội được Bộ Nội vụ phê duyệt.
3. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Hà Nội.
Điều 5. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực liên quan đến nữ doanh nhân Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Hiệp hội chịu sự lãnh đạo của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong công tác Hội về phong trào phụ nữ. Hiệp hội là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Hiệp hội.

Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

 
Điều 7. Chức năng
1. Đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ trong nước và quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.
2. Tuyên truyền, bồi dưỡng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho hội viên; đoàn kết, tập hợp và phát triển đội ngũ nữ doanh nhân; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho hội viên thông qua các hoạt động đào tạo, xúc tiến thương mại, kết nối đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ hội viên, phụ nữ Việt Nam khởi nghiệp, đẩy mạnh tiềm năng hoạt động kinh tế của phụ nữ, thúc đẩy bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các nữ doanh nhân Việt Nam, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, Điều lệ, Quy chế, quy định của Hiệp hội để thực hiện sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.
4. Hỗ trợ hội viên phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo, kết nối doanh nhân, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua việc tham gia tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện nhằm khuyến khích hội viên, doanh nhân tham gia phát triển cộng đồng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Xúc tiến quan hệ hợp tác quốc tế, tổ chức các hội nghị, hội thảo, quảng bá hình ảnh, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, tạo cơ hội liên doanh liên kết và tăng cường khả năng kinh doanh, hội nhập về những lĩnh vực có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xúc tiến hoạt động xây dựng Hiệp hội, quảng bá hình ảnh của Hiệp hội, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam làm kinh tế, phát triển hội viên và tạo nguồn thu cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Hòa giải, bảo đảm sự đoàn kết trong Hiệp hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội.
9. Khi tổ chức Đại hội, thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
10. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
11. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ này.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 9. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
 3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ tư vấn và đào tạo về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt độngcơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.
10. Xuất bản sách, tập san, bản tin, ấn phẩm có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, phục vụ hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
11. Được đề cử để bầu vào các cơ quan lãnh đạo của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (nếu được hiệp thương) theo Điều lệ hoặc Quyết định của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

Chương III
HỘI VIÊN

Điều 10. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm: Hội viên chính thức, hội viên danh dự và hội viên liên kết.
a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này có mong muốn hoặc được cơ quan quản lý (nếu có) giới thiệu, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội; nộp đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
b) Hội viên liên kết: nữ công dân Việt Nam đang lãnh đạo doanh nghiệp lLiên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập,thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: nữ công dân Việt Nam có uy tín cao trong xã hội, có nhiều công lao đóng góp cho hoạt động của Hiệp hội, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự của Hiệp hội.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: nữ công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; làm chủ, quản lý, điều hành doanh nghiệp tại Việt Nam theo Điều 2 Điều lệ này, có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội; có Đơn gia nhập Hiệp hội (theo mẫu do Hiệp hội quy định).
b) Hội viên tổ chức: các Hiệp hội Nữ doanh nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập và phê duyệt Điều lệ theo quy định của pháp luật; có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội; tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu do Hiệp hội quy định).
Người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam, trường hợp người đại diện đó nghỉ hưu hoặc chuyển công tác thì hội viên tổ chức cử người đại diện thay thế và có văn bản gửi Hiệp hội.
c) Công dân, tổ chức Việt Nam chỉ chính thức trở thành hội viên của Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và có Quyết định kết nạp hội viên của Hiệp hội.
Điều 11. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội (nếu Đại hội toàn thể); được bầu tham dự Đại hội (nếu là Đại hội đại biểu); được ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo Điều lệ và quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hiệp hội khen thưởng theo quy định của Hiệp hội và quy định của pháp luật. Được giới thiệu để các cơ quan có thẩm quyền xét tặng các hình thức khen thưởng khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
7. Được Hiệp hội đề cử, giới thiệu để bầu vào Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ theo quy định và Điều lệ của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam nếu đủ điều kiện.
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 12. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các nghị quyết, quyết định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác, xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Tuyên truyền, quảng bá về hoạt động của Hiệp hội để phát triển hội viên, khuyến khích hội viên tham gia tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
7. Trả lại Hiệp hội thẻ hội viên (nếu có), giấy chứng nhận hội viên (nếu có) khi không còn là hội viên.
Điều 13.Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Điều kiện, hồ sơ gia nhập Hiệp hội: công dân và tổ chức Việt Nam đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ này muốn gia nhập Hiệp hội thì gửi Đơn kèm hồ sơ đến Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng), gồm:
Đơn xin tham gia Hiệp hội (theo mẫu do Hiệp hội quy định);
- Tờ khai thông tin trích ngang (theo mẫu do Hiệp hội quy định);
-  Đối với hội viên tổ chức: Có quyết định cử người đại diện tham gia Hiệp hội và lý lịch trích ngang của người đại diện;
-  Bản sao quyết định thành lập (đối với tổ chức).
b) Thủ tục kết nạp và thẩm quyền kết nạp: Theo Nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch ra quyết định công nhận hội viên mới; Ban Thường vụ tổ chức kết nạp hội viên mới. Thời gian giải quyết thủ tục kết nạp hội viên là 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi Hiệp hội nhận được hồ sơ gia nhập Hiệp hội. Hội viên được hưởng đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của hội viên, đóng hội phí theo quy định tại Điều lệ này kể từ ngày Hiệp hội có quyết định công nhận hội viên. Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày làm việc sau khi kết nạp hội viên, Văn phòng Hiệp hội thông báo danh sách hội viên được kết nạp trong Hiệp hội.
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hiệp hội
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội làm đơn gửi Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng). Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo chấp thuận việc hội viên ra khỏi Hiệp hội. Thời gian giải quyết thủ tục hội viên ra khỏi Hiệp hội là 30 ngày (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi Hiệp hội nhận được đơn xin ra khỏi Hiệp hội của hội viên.  
b) Ban Thường vụ xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hiệp hội trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm Điều lệ và các quy định của Hiệp hội, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và đoàn kết của Hiệp hội;
- Đối với hội viên cá nhân: Mất năng lực hành vi dân sự, mất quyền công dân, bị tuyên bố mất tích hoặc chết;
- Đối với hội viên tổ chức: bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
- Không tham gia, thực hiện nghĩa vụ của hội viên theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này;
- Không đóng hội phí từ 06 (sáu) tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do được Ban Thường vụ chấp thuận.
c) Thời gian giải quyết thủ tục khai trừ hội viên là 60 (sáu mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhân được hồ sơ báo cáo vụ việc hoặc ngày phát sịnh vấn đề nêu trên. Theo Nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên chấm dứt kể từ khi có quyết định. Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày làm việc sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Ban Thường vụ (hoặc Văn phòng) có trách nhiệm thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên Hiệp hội.

Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 14. Cơ cấu, tổ chức Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Thường trực
5. Ban Kiểm tra.
6. Ban Cố vấn.
7. Văn phòng, các ban chuyên môn, Chi hội và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.
 Điều 15. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; đề ra phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Quyết định số lượng thành viên và bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc hình thức phù hợp khác. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành;
c) Quyết định hợp lệ của Đại hội có hiệu lực thi hành đối với mọi hội viên kể cả các hội viên vắng mặt hay bất đồng ý kiến.
5. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định Đại hội.
Điều 16. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng và tiêu chuẩn uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Quyết định các vấn đề về khen thưởng, kỷ luật của Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc hình thức khác. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến ủy viên bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 17. Ban Thường vụ
 1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội;
d) Quyết định kết nạp, khai trừ, cho thôi hội viên Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành thông qua và Chủ tịch Hiệp hội ký ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp ít nhất 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc hình thức khác. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến ủy viên bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.
Điều 18. Ban Thường trực
Ban Thường vụ cử Ban Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký để thay mặt Ban Thường vụ thực hiện và giải quyết các công việc của Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ.
Điều 19. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, giơ tay hoặc hình thức khác. Việc quy định hình thức bầu, biểu quyết do Đại hội quyết định. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên gửi đến Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Trong quá trình hoạt động nếu có sự thay đổi, bổ sung thành viên Ban Kiểm tra, Ban Chấp hành xem xét, quyết định việc bầu bổ sung, miễn nhiệm Trưởng ban, Phó trưởng ban, ủy viên Ban Kiểm tra theo quy định pháp luật, Điều lệ và quy định của Hiệp hội.
Điều 20. Ban Cố vấn
1. Ban Cố vấn gồm những người là công dân Việt Nam có kinh nghiệm, có tầm ảnh hưởng lớn đến phong trào doanh nhân nữ được Ban Thường vụ mời tham gia hỗ trợ, tư vấn cho Hiệp hội.
2. Thành viên Ban Cố vấn được mời tham gia các phiên họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, nhưng không được tham gia biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
3. Ban Thường vụ quy định chế độ đãi ngộ đối với thành viên Ban Cố vấn. 
Điều 21. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Chủ tịch Hiệp hội được quyền phân công và ủy quyền cho các Phó Chủ tịch phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch bận công tác, vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch;
e) Chủ tài khoản của Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định phù hợp Điều lệ và quy định của pháp luật.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội, theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 22. Tổng thư ký
1. Tổng Thư ký do Ban Thường vụ phân công trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tổng thư ký tham gia Ban Thường trực, là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội. Tiêu chuẩn của Tổng Thư ký do Ban Thường vụ quyết định. Tổng thư ký có những nhiệm vụ sau:
a) Đại diện cho Văn phòng Hiệp hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày;
b) Thay mặt Chủ tịch Hiệp hội giải quyết các công việc khi được uỷ quyền;
c) Được ủy quyền chủ tài khoản của Hiệp hội khi Chủ tịch yêu cầu;
d) Tổ chức, xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, bao gồm cả quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội để trình Ban Chấp hành phê duyệt;
đ) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội;
e) Chuẩn bị và dự thảo báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
g) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Giúp việc Tổng Thư ký có các Phó Tổng thư ký do Chủ tịch Hiệp hội bổ nhiệm theo đề nghị.
Điều 23. Văn phòng, các ban chuyên môn, chi hội và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch Hiệp hội triển khai các hoạt động của Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội do Ban Thường vụ quyết định thành lập có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính; quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội; tổ chức và hoạt động theo Quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm lập và lưu giữ hồ sơ, tài liệu về tổ chức, hoạt động và tài chính của Hiệp hội; quản lý danh sách, hồ sơ, tài liệu của các hội viên và các tổ chức trực thuộc do Hiệp hội thành lập; quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch hàng ngày của Hiệp hội. Các nhân viên Văn phòng được Chủ tịch tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định của Hiệp hội.
Hiệp hội được đặt Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để triển khai nhiệm vụ của Hiệp hội. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Văn phòng đại diện do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Các Ban chuyên môn có nhiệm vụ đề xuất tham mưu Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội về hoạt động thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách, có giải pháp hoạt động linh hoạt, năng động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội quy định. Các ban chuyên môn Hiệp hội do Ban Thường vụ quyết định thành lập theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
3. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hiệp hội, không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định thành lập khi có từ 30 (ba mươi) hội viên chính thức trở lên. Ban Thường vụ xem xét quyết định thành lập Chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội và quy định về tổ chức, hoạt động của Chi hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Căn cứ Nghị quyết của Ban chấp hành, Ban Thường vụ xem xét, quyết định thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các đơn vị trực thuộc Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 24. Quan hệ giữa Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tuân thủ Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong phạm vi có liên quan.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam định hướng và hỗ trợ Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam thực hiện tốt tôn chỉ mục đích, hoạt động của Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam; giới thiệu cán bộ có uy tín, năng lực, phẩm chất phù hợp tham gia Ban lãnh đạo của Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam.
Điều 25. Quan hệ giữa Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam với các Hội Nữ doanh nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hội Nữ doanh nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là hội viên tổ chức của Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam và quy định của pháp luật; có trách nhiệm phối hợp triển khai các hoạt động của Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam tại các địa phương.
2. Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam định hướng và hỗ trợ các Hội Nữ doanh nhân tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt tôn chỉ mục đích, hoạt động của mình.

CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 26. Tài chính, tài sản của Hiệp hội 
1. Tài chính của Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi công tác hành chính, Văn phòng, mua sắm tài sản, bảo dưỡng thiết bị Văn phòng và phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của pháp luật và của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định pháp luật và của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Việc chi tiêu phải tuân thủ quy chế quản lý tài chính, quy định pháp luật và của Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tài sản của Hiệp hội
Tài sản của Hiệp hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội  ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

Chương VI
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 28. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ của Hiệp hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 29. Giải thể Hiệp hội
1. Hiệp hội tự giải thể trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên chính thức;
b) Mục đích hoạt động đã hoàn thành.
2. Hiệp hội bị giải thể theo quyết định của Bộ Nội vụ trong các trường hợp sau:
a) Hiệp hội không hoạt động liên tục mười hai tháng;
b) Khi có nghị quyết của Đại hội về việc Hiệp hội tự giải thể mà Ban Chấp hành không chấp hành;
c) Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
3. Trường hợp Hiệp hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản, tài chính của Hiệp hội được giải quyết như sau:
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Hiệp hội quyết định theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.

 

Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 30. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hiệp hội có nhiều thành tích xuất sắc trong các hoạt động của Hiệp hội được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 31. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hiệp hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hiệp hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Đại biểu Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 33 (ba mươi ba) Điều đã được Đại hội Đại biểu Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam nhiệm kỳ II thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2021 tại Thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

TIN MỚI

Sáng 18/04/2024, HNEW đã ký Thỏa thuận hợp tác với Diễn đàn phụ...

Chị Vũ Thị Lệ Thủy, Ủy viên Ban Thường vụ Hội Nữ doanh...

Đây là một sự kiện thiết thực và rất có ý nghĩa mà...

Đây là lần thứ 2 Hội Nữ doanh nhân Cần Thơ triển khai...

Ban Lãnh đạo Hội Nữ doanh nhân Thành phố Hải Phòng luôn quan...